Đời là chiến đấu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Our Struggles)
Đời là chiến đấu
Áp phích chiếu rạp của phim
Đạo diễnGuillaume Senez
Sản xuất
  • Isabelle Truc
  • Philippe Martin
  • David Thion
Diễn viên
Dựng phimJulie Brenta
Công chiếu
  • 13 tháng 5 năm 2018 (2018-05-13) (Cannes)
  • 3 tháng 10 năm 2018 (2018-10-03) (Bỉ)
Thời lượng
95 phút
Quốc gia
  • Bỉ
  • Pháp
Ngôn ngữTiếng Pháp
Doanh thu1,7 triệu USD [1]

Đời là chiến đấu (tên gốc tiếng Pháp: Nos batailles, còn được biết đến với tên tiếng Anh: Our Struggles) là phim điện ảnh hài-chính kịch của Bỉ và Pháp năm 2018 do Guillaume Senez đạo diễn. Phim có sự tham gia diễn xuất của Romain Duris, Laure Calamy, Lætitia Dosch, Lucie Debay, Basile Grunberger, Lena Girard Voss và Dominique Valadié, với nội dung kể về cuộc sống của một người đàn ông với hai đứa con sau khi người vợ đột ngột rời bỏ mái ấm gia đình.

Đời là chiến đấu được khởi chiếu ra mắt thuộc khuôn khổ Tuần lễ phê bình quốc tế của Liên hoan phim Cannes 2018.[2] Phim đã nhận được bảy đề cử tại Giải Magritte lần thứ 9 và giành chiến thắng ở năm hạng mục, bao gồm Phim hay nhấtĐạo diễn xuất sắc nhất cho Guillaume Senez.[3][4] Tại Việt Nam, phim được khởi chiếu vào tháng 5 năm 2022 trong khuôn khổ Liên hoan phim châu Âu tại Việt Nam 2022.[5]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Olivier cố gắng hết sức để chống lại sự bất công tại nơi làm việc. Một ngày nọ, khi người vợ Laura đột ngột rời bỏ mái ấm gia đình, anh phải một mình xoay sở giữa nhu cầu của con cái, những thách thức hàng ngày của cuộc sống cũng như công việc của mình. Đối mặt với những trách nhiệm mới này, Olivier không dễ đạt được sự cân bằng. Bởi Laura sẽ không trở lại.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Đời là chiến đấu được khởi chiếu ra mắt trong khuôn khổ Tuần lễ phê bình quốc tế của Liên hoan phim Cannes 2018.[2] Tại Việt Nam, phim được khởi chiếu vào tháng 5 năm 2022 trong khuôn khổ Liên hoan phim châu Âu tại Việt Nam 2022.[5]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
Giải César[6] Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Romain Duris Đề cử [6]
Phim nước ngoài hay nhất Đời là chiến đấu Đề cử
Filmfest Hamburg Giải lựa chọn của nhà phê bình Đời là chiến đấu Đoạt giải
Giải Globe de Cristal Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Romain Duris Đề cử
Giải Jean Carmet[7] Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Lucie Debay Đoạt giải [7]
Giải Magritte[4] Phim điện ảnh xuất sắc nhất Đời là chiến đấu Đoạt giải [4]
Đạo diễn xuất sắc nhất Guillaume Senez Đoạt giải
Kịch bản xuất sắc nhất Guillaume Senez Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Lucie Debay Đoạt giải
Nam diễn viên triển vọng nhất Basile Grunberger Đề cử
Nữ diễn viên triển vọng nhất Lena Girard Voss Đoạt giải
Dựng phim xuất sắc nhất Julie Brenta Đoạt giải
Liên hoan phim quốc tế Ấn Độ Phim điện ảnh xuất sắc nhất Đời là chiến đấu Đề cử
Giải Lumières[8] Phim tiếng Pháp xuất sắc nhất Đời là chiến đấu Đề cử [8]
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Romain Duris Đề cử
Liên hoan phim Torino Phim điện ảnh xuất sắc nhất Đời là chiến đấu Đề cử
Giải Interfedi Guillaume Senez Đoạt giải
Giải khán giả Đời là chiến đấu Đoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Our Struggles”.
  2. ^ a b Nesselson, Lisa (13 tháng 5 năm 2018). 'Our Struggles' (Nos Batailles)': Cannes Review”. Screen Daily. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ Heyrendt, Hubert (11 tháng 1 năm 2019). “Les nommés aux Magritte 2019 sont connus”. La Libre Belgique (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ a b c Richford, Richford (2 tháng 2 năm 2019). “Belgium's Magritte Awards: 'Our Struggles' Takes Top Prize”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  5. ^ a b Ngân Anh (19 tháng 5 năm 2022). “Trình chiếu phim "Đời là chiến đấu" - bộ phim xuất sắc của Bỉ”. Dân tộc và Phát triển. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  6. ^ a b Keslassy, Elsa (23 tháng 1 năm 2019). 'Sink or Swim,' 'Custody' Lead Race for France's Cesar Awards”. Variety. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ a b Duchatelle, Mathilde (17 tháng 10 năm 2018). “24e Festival Jean-Carmet : "plus de 10.000 entrées". La Montagne (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ a b Keslassy, Elsa (17 tháng 12 năm 2018). “France's Lumieres Awards Unveil Nominations”. Variety. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Giải Magritte cho phim hay nhất